quan viet

Phân cấp hành chính travelhome.vnệt Nam Cấp tỉnh

Thành phố trực thuộc trung ương

Tỉnh Cấp huyện

Thành phố thuộc TPTTTƯ

Thành phố thuộc tỉnh

Quận

Thị xã

Huyện Cấp xã

Phường

Thị trấn

Đang xem: Quan viet

Quận là một loại đơn vị hành chính cấp huyện ở travelhome.vnệt Nam. Theo phân cấp hành chính hiện nay, quận chỉ có ở các thành phố trực thuộc trung ương. Các quận thường là khu vực thành thị của các thành phố này. Các quận lại được chia thành các phường. Tính tới thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2021, travelhome.vnệt Nam có 46 quận. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố có nhiều quận nhất với 16 quận còn Cần Thơ là thành phố có ít quận nhất với 5 quận.

Mục lục

Xem thêm: Top 5 Quán Bán Bánh Flan/ Rau Câu Trái Dừa Tphcm, Rau Câu, Bánh Flan Trái Dừa Ở Tp

1 Các đơn vị hành chính tương đương 1.1 Phân loại 1.2 Tại các quốc gia khác 2 Lịch sử 2.1 Quận thời travelhome.vnệt Nam Cộng hòa tại miền Nam travelhome.vnệt Nam 2.2 Quận của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa travelhome.vnệt Nam 3 Thống kê 4 Danh sách các quận 4.1 Danh sách các quận theo thành phố 4.2 Danh sách các quận theo tên gọi 5 Xem thêm 6 Chú thích

Xem thêm: Cách Làm Trà Sữa Cam Ngon Và Giàu Dinh Dưỡng Cho Bạn, Bột Trà Sữa Cam

Các đơn vị hành chính tương đương < sửa | sửa mã nguồn>

Huyện và thị xã tại các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Thành phố trực thuộc tỉnh tại các tỉnh. Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Thực tế, khó có thể cho rằng quận và thành phố (hoặc thị xã) tỉnh lị là tương đương nhau. Khi xét về mặt cảm quan, hầu hết các tỉnh lị hiện nay đều là trung tâm hành chính của các tỉnh ấy, vượt trội hơn so với các huyện, thị xã trong cùng tỉnh dù rằng đồng cấp. Trong khi đó, các quận thì tương đương nhau, không có một quận nào được công nhận chính thức là trung tâm hành chính của một thành phố trực thuộc trung ương. Có chăng, một quận (hoặc một vài quận) có thể được chọn là nơi đặt trụ sở các cơ quan chính quyền của thành phố ấy, lợi thế này phần lớn là dựa vào yếu tố của sự tiện lợi. Tuy nhiên, mức độ đô thị hóa và quy mô dân số của các quận thường sẽ cao hơn các thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh.

Phường là đơn vị hành chính thuộc quận (Điều 118 Hiến pháp năm 1992). Phường là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị (Quyết định 94-HĐBT ngày 26/9/1981). Như vậy quận là vùng nội thành của thành phố trực thuộc trung ương.

Phân loại < sửa | sửa mã nguồn>

Theo nghị định của Chính phủ số 15/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2007 “Về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện”[1] thì quận thuộc thủ đô Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp huyện loại I. Các quận thuộc các thành phố trực thuộc trung ương khác được phân loại bằng cách tính điểm dựa theo các tiêu chí:

Dân số Diện tích tự nhiên Các yếu tố đặc thù.

Quận thuộc thủ đô Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có dân số và mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đơn vị hành chính cấp huyện loại I thuộc đô thị loại đặc biệt.

Tại các quốc gia khác < sửa | sửa mã nguồn>

Quận được xếp vào loại đơn vị hành chính cấp huyện, có nghĩa tương đương với từ “district” trong các tài liệu tiếng Anh. Để phân biệt, các tài liệu thường dùng từ “urban district” để chỉ quận, phân biệt với từ “rural district” để chỉ huyện.

XEM THÊM:  Top 12 Studio Chụp Ảnh Cưới Đẹp Nổi Tiếng Ở Hà Nội Cưới, Hà Nội Cưới

Lịch sử < sửa | sửa mã nguồn>

Quận thời travelhome.vnệt Nam Cộng hòa tại miền Nam travelhome.vnệt Nam < sửa | sửa mã nguồn>

Trước năm 1975, tất cả các đơn vị hành chính cấp hai ở miền Nam travelhome.vnệt Nam (từ phía nam sông Bến Hải trở vào) đều được gọi là quận, không phân biệt là thành thị hay nông thôn. Dưới ngay cấp quận đều là xã (trừ Sài Gòn là đặc khu thủ đô), ví dụ xã Long Châu, quận Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long là khu vực trung tâm của thành phố Vĩnh Long bây giờ.

Quận của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa travelhome.vnệt Nam < sửa | sửa mã nguồn>

Các đơn vị hành chính ở miền Nam (từ tỉnh Quảng Trị, trừ huyện Vĩnh Linh, xuống phía nam) được tổ chức lại, quận chỉ còn được dùng cho một số đơn vị hành chính đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh, các “quận” còn lại ở các tỉnh đều chuyển thành huyện.

Đến năm 1976, cả nước có 3 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó:

Thành phố Hà Nội có có 4 khu phố (tương đương với các quận ở thành phố Hồ Chí Minh): Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm. Thành phố Hải Phòng có 3 khu phố: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền. Thành phố Hồ Chí Minh có 12 quận: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú Nhuận, Tân Bình.

Ngày 3 tháng 1 năm 1981, thống nhất tên gọi cho các đơn vị hành chính trong cả nước, các đơn vị hành chính cấp huyện ở nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương đều gọi là quận[2], các khu phố thuộc thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng đều chuyển thành các quận. Thành phố Hà Nội có 4 quận: Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm và thành phố Hải Phòng có 3 quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền.

Từ năm 1981 đến năm 1994, cả nước có 19 quận thuộc 3 thành phố trực thuộc trung ương.

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 100-CP thành lập quận Kiến An thuộc thành phố Hải Phòng trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Kiến An.[3]

Ngày 28 tháng 10 năm 1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 69-CP thành lập quận Tây Hồ thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Ba Đình và huyện Từ Liêm.[4]

Ngày 29 tháng 11 năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 74-CP thành lập quận Thanh Xuân thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Đống Đa và hai huyện Từ Liêm, Thanh Trì; thành lập quận Cầu Giấy trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Từ Liêm.[5]

Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 3-CP thành lập một số quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, chia huyện Thủ Đức thành ba quận: Quận 2, Quận 9 và Thủ Đức; thành lập Quận 7 trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Nhà Bè; thành lập Quận 12 trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Hóc Môn.[6]

Ngày 23 tháng 1 năm 1997, sau khi thành phố Đà Nẵng trực thuộc trung ương được thành lập, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/NĐ-CP thành lập ba quận Hải Châu, Sơn Trà, Thanh Khê trên cơ sở một phần diện tích và dân số của thành phố Đà Nẵng cũ; thành lập quận Ngũ Hành Sơn trên cơ sở một phần của huyện Hòa Vang và phần còn lại của thành phố Đà Nẵng cũ; thành lập quận Liên Chiểu trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Hòa Vang.[7]

XEM THÊM:  Tuấn Cam (@Camtuan5) - Modern Tech, Ifan Đã Lừa Người Chơi Tiền Ảo 15

Ngày 20 tháng 12 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/NĐ-CP thành lập quận Hải An thuộc thành phố Hải Phòng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện An Hải cũ và quận Ngô Quyền.[8]

Ngày 5 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/NĐ-CP thành lập quận Bình Tân thuộc thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Bình Chánh; thành lập quận Tân Phú trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Tân Bình.[9]

Ngày 6 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 132/NĐ-CP thành lập quận Long Biên thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Gia Lâm; thành lập quận Hoàng Mai trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Thanh Trì và quận Hai Bà Trưng.[10]

Ngày 2 tháng 1 năm 2004, sau khi thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương được thành lập, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/NĐ-CP thành lập hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy trên cơ sở một phần diện tích và dân số của thành phố Cần Thơ cũ; thành lập quận Cái Răng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của thành phố Cần Thơ cũ và một phần của hai huyện Châu Thành, Châu Thành A được điều chỉnh vào thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương; thành lập quận Ô Môn trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Ô Môn cũ.[11]

Ngày 5 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/NĐ-CP thành lập quận Cẩm Lệ thuộc thành phố Đà Nẵng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Hải Châu và huyện Hòa Vang.[12]

Ngày 12 tháng 9 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 145/NĐ-CP thành lập quận Dương Kinh thuộc thành phố Hải Phòng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Kiến Thụy; thành lập quận Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Đồ Sơn cùng một phần diện tích và dân số của huyện Kiến Thụy.[13]

Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP thành lập quận Thốt Nốt thuộc thành phố Cần Thơ trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Thốt Nốt.[14]

Ngày 8 tháng 5 năm 2009, sau khi thành phố Hà Nội được mở rộng, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP thành lập quận Hà Đông thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thành phố Hà Đông vừa được sáp nhập vào thành phố Hà Nội.[15]

Ngày 27 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 132/NQ-CP chia huyện Từ Liêm thuộc thành phố Hà Nội thành hai quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm.[16]

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 sáp nhập Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh để thành lập thành phố Thủ Đức.[17]

Cả nước có 46 quận như hiện nay.

Thống kê < sửa | sửa mã nguồn>

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2021, tại travelhome.vnệt Nam có 46 quận.

Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều quận nhất với 16 quận. Thành phố Cần Thơ có ít quận nhất với 5 quận. Quận có diện tích lớn nhất: quận Ô Môn (Cần Thơ) với 125,41 km². Quận có diện tích nhỏ nhất: Quận 4 (Thành phố Hồ Chí Minh) với 4,18 km². Quận có nhiều phường nhất: quận Đống Đa (Hà Nội) với 21 phường. Quận có ít phường nhất: quận Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng) với 4 phường.

XEM THÊM:  Bà Bầu Uống Trà Sữa Được Không

Danh sách các quận < sửa | sửa mã nguồn>

Danh sách các quận theo thành phố < sửa | sửa mã nguồn>

Tên thành phố Số quận Tên các quận Hà Nội 12 Ba Đình, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Long Biên, Hoàng Mai, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm Hải Phòng 7 Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An, Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn Đà Nẵng 6 Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ Thành phố Hồ Chí Minh 16 Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú Cần Thơ 5 Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt

Danh sách các quận theo tên gọi < sửa | sửa mã nguồn>

Stt Tên quận Trực thuộc Năm thành lập Dân số
(người) Diện tích
(km²) Mật độ
(người/km²) Số phường 1 Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh 1889 142.000 7,72 18.394 10 2 Quận 3 1920 190.000 4,92 38.618 12 3 Quận 4 1931 175.000 4,18 41.866 13 4 Quận 5 1931 169.000 4,27 39.578 14 5 Quận 6 1931 233.000 7,14 32.633 14 6 Quận 7 1997 360.000 35,69 10.087 10 7 Quận 8 1931 424.000 19,11 22.187 16 8 Quận 10 1969 234.000 5,72 40.909 14 9 Quận 11 1969 209.000 5,14 40.661 16 10 Quận 12 1997 620.000 52,74 11.756 11 11 Ba Đình Hà Nội 1961 243.200 9,21 26.406 14 12 Bắc Từ Liêm 2013 333.700 45,32 7.363 13 13 Bình Tân Thành phố Hồ Chí Minh 2003 784.000 51,89 15.109 10 14 Bình Thạnh 1975 499.000 20,78 24.013 20 15 Bình Thủy Cần Thơ 2004 140.007 70,60 1.983 8 16 Cái Răng 2004 165.057 62,53 2.640 7 17 Cầu Giấy Hà Nội 1997 292.538 12,32 23.745 8 18 Cẩm Lệ Đà Nẵng 2005 159.295 36,00 4.425 6 19 Dương Kinh Hải Phòng 2007 60.319 45,85 1.316 6 20 Đống Đa Hà Nội 1961 371.603 9,95 37.347 21 21 Đồ Sơn Hải Phòng 2007 49.029 42,37 1.157 6 22 Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh 1976 676.000 19,43 34.792 16 23 Hai Bà Trưng Hà Nội 1961 303.583 10,26 29.589 18 24 Hà Đông 2009 388.907 49,63 7.836 17 25 Hải An Hải Phòng 2002 132.943 98,32 1.352 8 26 Hải Châu Đà Nẵng 1997 201.522 23,00 8.762 13 27 Hoàn Kiếm Hà Nội 1961 153.000 5,29 28.922 18 28 Hoàng Mai 2003 443.600 40,32 11.002 14 29 Hồng Bàng Hải Phòng 1961 96.111 14,50 6.628 9 30 Kiến An 1994 118.047 29,60 3.988 10 31 Lê Chân 1961 219.762 12,00 18.313 15 32 Liên Chiểu Đà Nẵng 1997 194.913 75,00 2.599 5 33 Long Biên Hà Nội 2003 317.460 60,38 5.327 14 34 Nam Từ Liêm 2013 240.900 32,19 7.484 10 35 Ngô Quyền Hải Phòng 1961 165.309 11,00 15.028 12 36 Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng 1997 90.352 37,00 2.442 4 37 Ninh Kiều Cần Thơ 2004 280.494 29,22 9.599 11 38 Ô Môn 2004 160.350 125,40 1.279 7 39 Phú Nhuận Thành phố Hồ Chí Minh 1976 163.000 4,88 33.402 13 40 Sơn Trà Đà Nẵng 1997 157.415 60,00 2.624 7 41 Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh 1957 474.000 22,38 21.180 15 42 Tân Phú 2003 485.000 16,06 30.199 11 43 Tây Hồ Hà Nội 1995 166.800 24,39 6.839 8 44 Thanh Khê Đà Nẵng 1997 185.064 9,50 19.480 10 45 Thanh Xuân Hà Nội 1996 293.525 9,09 32.291 11 46 Thốt Nốt Cần Thơ 2009 155.360 118,00 1.316 9

Xem thêm < sửa | sửa mã nguồn>

Phân cấp hành chính travelhome.vnệt Nam

Chú thích < sửa | sửa mã nguồn>

Lẩu Mk Restaurants – Lẩu Mk Mở Thêm Chi Nhánh Mới Cho Cư Dân Quận 2
Bingsu Gò Vấp Bạn Không Nên Bỏ Qua, Trưa Nắng Đi Ăn Bingsu Hàn Quốc Ye Nee Ya
Tác giả

Bình luận

LarTheme