Thông Tư 195 Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt, Thông Tư 195/2015/Tt

 

1. Những quy định chung về thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng không chịu thuế TTĐB mới theo quy định tại Thông tư 195:

– Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá mua bán giữa các khu phi thuế quan, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Đang xem: Thông tư 195 thuế tiêu thụ đặc biệt

– Tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

2. Căn cứ tính thuế TTĐB

Theo Thông tư số 195/2015, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có các điểm đáng chú ý sau:

– Đối với hàng hóa NK (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được Thông tư 195/2015/BTC xác định như sau:

+ Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở NK (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

+ Theo quy định tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC, trường hợp cơ sở NK hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở NK, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

+ Trường hợp cơ sở NK, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì theo Thông tư 195 năm 2015 của Bộ Tài chính đối với cơ sở NK ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở NK nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe NK. Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

– Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, thì giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

– Thông tư 195/2015 quy định đối với cơ sở kinh doanh XK mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể: Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.

– Theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC, giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

Khấu trừ thuế TTĐB theo quy định tại Thông tư 195 năm 2015, có một số điểm mới sau:

– Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế TTĐB được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.

– Thông tư số 195 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

BỘ TÀI CHÍNH ——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 195/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNGDẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNHPHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửađổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày29 tháng 11 năm 2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;

Căn cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềucủa Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuếtiêu thụ đặc biệt;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấutổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghịđịnh số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ như sau:

Chương I

NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG

Điều1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CPngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 2. Đốitượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêuthụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, tại khoản1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Điều 2 Nghị địnhsố 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luậtthuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêuthụ đặc biệt.

Đốivới mặt hàng điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đốitượng chịu thuế TTĐB: trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhậptách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhậpkhẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sảnphẩm hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh).

Điều3. Đối tượng không chịu thuế

Hànghóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong cáctrường hợp sau:

1.Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác chocơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu, bao gồm:

1.1. Hàng hoá do các cơ sởsản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán,gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanhnghiệp chế xuất.

Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượngkhông chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đãthực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:

– Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng giacông cho nước ngoài.

– Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặctrả hàng, thanh toán tiền gia công.

– Tờ khai hàng hoá xuất khẩu.

– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Thanh toán qua ngân hàng là việcchuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuấtkhẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuậntrong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báoCó của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngânhàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghitrong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải cóchứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷthác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.

1.2. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộcdiện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuấtkhẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưngkhi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.

1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bánhoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.

Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộctrường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứngminh là hàng hoá đã thực tế xuất khẩu như sau:

– Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuấtkhẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữacơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.

– Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thácxuất khẩu.

– Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộhoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồnguỷ thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:

Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng,giá bán của hàng hoá đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số,ngày chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nướcngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơsở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày củahợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua,nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trongnước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hànghoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước.

1.4. Hàng hoá mang ra nước ngoài đểbán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.

Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoàiđể bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:

– Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham giahội chợ triển lãm ở nước ngoài.

– Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xácnhận của cơ quan hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.

– Bảng kê hàng bán tại hội chợ triểnlãm.

– Chứng từ thanh toán tiền đối vớihàng hoá bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trịtrên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiềnvào ngân hàng theo quy định hiện hành.

2.Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

2.1.Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:

a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại,bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan cóthẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phụchậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.

b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơquan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị- xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũtrang nhân dân.

c) Quà biếu, quà tặng cho cánhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

2.2.Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóachuyển khẩu, bao gồm:

XEM THÊM:  Cách Nhận Biết Bệnh Ung Thư Sớm, 15 Dấu Hiệu Phổ Biến Cảnh Báo Ung Thư

a)Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu ViệtNam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuấtkhẩu ra khỏi Việt Nam.

b) Hàng hóa được vận chuyển từ nướcxuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan,không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏiViệt Nam.

c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửakhẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Namvới Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ ViệtNam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.

d) Hàng hóa được vận chuyển từ nướcxuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.

2.3.Hàngtạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phảinộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

Hànghóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn khôngphải nộp thuếxuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuthì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.

2.4.Hàngtạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạnchưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.

Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổchức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuếTTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoàiviệc truy thu thuế TTĐB còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

2.5.Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.

2.6. Hàng mang theongười trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Namvà người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.

2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuếtại cáccửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.

3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoàivào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sửdụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quanvới nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quychế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tôchở người dưới 24 chỗ.

Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giảiquyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điềunày đượcthực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theoquy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc cáctrường hợp không ph­ải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB khâu nhậpkhẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đốivới hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Tàu bay, duthuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinhdoanh du lịch vàtàu baysửdụng cho mục đíchan ninh, quốc phòng.

Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộcdiện không chịu thuế TTĐB nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vậnchuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh, quốcphòngthìphải chịu thuế TTĐB.

Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyềnnhập khẩu chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB với cơ quanhải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sáthải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuấtkhẩu, nhập khẩu.

Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyềnđược sản xuất trong nước chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuếTTĐB theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định với cơquan thuế quản lý trực tiếp.

5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xetheo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạmnhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóngthang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứngchở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thểthao không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông và các loại xe chuyêndụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phốihợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.

Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô cóthiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng kýlưu hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nêutại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhậpkhẩu hồ sơ, thủ tục sau:

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giảitrí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).

– Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõtrên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉdùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành vàkhông tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chínhxác của hồ sơ nhập khẩu.

Cơ quan hải quan nơi cơ sở kinh doanhnhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuếTTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu chocơ sở kinh doanh nhập khẩu.

Trường hợp xe ô tô có thiết kế chỉdùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành vàkhông tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủtục nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ quan hải quan, nếu thayđổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi,giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sởnhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn củaBộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trườnghợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhậpkhẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơsở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bảnhướng dẫn thi hành.

6.Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhàsản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu,thuyền, tàu bay.

Trườnghợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; uỷ thác nhập khẩu hệ thống điều hoà trung tâmtrên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắpđặt thiết bị trong nước về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên90.000 BTU; việc giao hàng tùy thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điềuhòa này được nhập khẩu thành nhiều lần, nhiều chuyến) để không phải tính nộpthuế TTĐB đối với từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu nhưcục nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:

-Hợp đồng nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thácnhập khẩu) hoặc hợp đồng mua bán (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanhnghiệp nhập khẩu) hệ thống điều hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước;trong hợp đồng phải thể hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000BTU được nhập khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảngkê số lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.

– Sơđồ kết nối hệ thống điều hòa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhàthầu thi công (trong trường hợp có nhà thầu thi công).

-Chứng thư giám định về công suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, đồngthời các bộ phận tách rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rờicủa thiết bị không thể tự hoạt động độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyềntheo quy định của pháp luật cấp.

Trườnghợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điềuhòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lậpkhông cần kết nối với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.

-Bản cam kết của cơ sở kinh doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng mụcđích và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.

Căncứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan lập phiếu theodõi trừ lùi như Phụ lục I được ban hành kèmtheo Thông tư này để theo dõi quản lý.

Điều 4. Người nộp thuế

1.Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinhdoanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:

1.1. Các tổ chức kinh doanh được thànhlập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước(nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.

1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghềnghiệp, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổchức sự nghiệp và các tổ chức khác.

1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nướcngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạtđộng kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngườikinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh,nhập khẩu.

2. Cơ sở kinh doanh xuấtkhẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuấtkhẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuếTTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuếTTĐB.

Chương II

CĂNCỨ TÍNH THUẾ

Điều5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịchvụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanhchưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng,được xác định cụ thể như sau:

1. Đối với hàng hóa nhậpkhẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sảnxuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá bán chưa có thuế GTGT

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó, giá bánchưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuếgiá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luậtvề thuế bảo vệ môi trường.

a) Trường hợp cơsở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hànghóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thìgiá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộcbán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sảnxuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoahồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở nhậpkhẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóachịu thuế TTĐB (trừô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căncứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặthàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bìnhquân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bánra.

Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩuhàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) vàgiá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7%so với giábán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mạibán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định củapháp luật về quản lý thuế.

Cơ sở kinh doanh thương mại quy địnhtại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công tycon trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầutiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sảnxuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công tycon, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hànghóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy địnhcủa Luật doanh nghiệp.

Ví dụ 1: Tổng công ty bia B là đơn vịsở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sảnxuất sản phẩm bia B.

Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khaivà nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các Công ty cổ phần thương mại khu vực nhưngkhông được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sảnphẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.

Xem thêm: Các Quán Trà Sữa Ở Vũng Tàu, 5 Quán Trà Sữa Được Teen Vũng Tàu Yêu Thích Nhất

Ví dụ 2: Tổng công ty bia X là đơn vịsở hữu thương hiệu bia X. Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng công ty bia Xnắm công nghệ sản xuất, bán nguyên liệu, vỏ chai, nhãn mác cho các đơn vị sảnxuất bia và đơn vị sản xuất bia bán lại sản phẩm bia X cho Tổng công ty bia X.

Tổng công ty bán lại các sản phẩm bia Xcho Côngty TNHH MTV thương mại bia X là công ty con của Tổng công ty bia X.

Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X,cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Côngty TNHH MTV thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bìnhquân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.

Đối với sản phẩm bia hơi X, cơ sở sảnxuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty cổphần thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trongtháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý thương mại độc lập này bán ra.

c) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sởsản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thươngmại thì:

Đối với cơ sởnhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sởnhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhậpkhẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+)thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sởnhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuếTTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ 3: Một xe ô tô nhập khẩu có giáCIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuếTTĐB là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.500VND/USD. Giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.164.712.500 đồng. Nhưvậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:

Đơn vị tính: đồng

STT

Nội dung

Thuế suất

Số tiền

1

Giá tính thuế của ô tô nhập khẩu (20.000 USD x 22.500)

450.000.000

2

Thuế nhập khẩu phải nộp (2) = (1) x thuế suất

70%

315.000.000

3

Thuế TTĐB phải nộp khâu nhập khẩu (số thuế TTĐB này nhà nhập khẩu được khấu trừ khi xác định số thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước) (3)= ((1)+(2)) x thuế suất

45%

344.250.000

4

Giá vốn xe ô tô nhập khẩu (4) = (1)+(2)+(3)

1.109.250.000

5

Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu

1.164.712.500

6

Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước (6) = (5)/1,45

803.250.000

7

Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước (7)=(6) x Thuế suất

45%

361.462.500

8

Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong nước: (8)= (7) – (3)

17.212.500

Ví dụ 4: Với giả định như vídụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.100.000.000đồng. Trong trường hợp này giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhậpkhẩu chưa có thuế GTGT thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Do vậy, cơ quanthuế sẽ thực hiện ấn định giá bán của cơ sở nhập khẩu theo quy định của luậtquản lý thuế.

Ví dụ 5: Với giả địnhnhư ví dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của cơ sở nhậpkhẩu là 1.186.897.500 đồng (cao hơn 105% giá vốn của xe nhập khẩu). Như vậy, sốthuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:

Đơn vị tính: đồng

STT

Nội dung

Thuế suất

Số tiền

1

Giá vốn xe ô tô nhập khẩu

1.109.250.000

2

Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu

1.186.897.500

3

Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước (3) = (2)/1,45

818.550.000

4

Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước (4)=(3) x Thuế suất

45%

368.347.500

5

Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong nước: (5)= (4) – 344.250.000 đ

24.097.500

Đối với cơ sởsản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bántrong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bánbình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tôchưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanhthương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơsở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bìnhquân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán rathì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của phápluật về quản lý thuế.

2.Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định nhưsau:

Giá tính thuếTTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuếnhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giátính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB,giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có),chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.

Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặttiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiệnquyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị sốvỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

Ví dụ 6: Đối với bia hộp, năm 2016 giábán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 21.000 đồng, thuế suất thuế TTĐB mặthàng bia là 55% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp

=

21.000 đồng

=

13.548 đồng

1 + 55%

Ví dụ 7: Quý II/2016, giá bán của mộtkét bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 124.000 đồng/két, thì giá tính thuếTTĐB xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB 1 két bia

=

124.000 đồng

=

80.000 đồng

1 + 55%

Ví dụ 8: Quý III/2016, Công ty bia Abán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200 đồng/vỏchai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000 đồng. Hết quý Công ty A và khách hàngB thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thuhồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại chokhách hàng B số tiền là 960.000 đồng, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chaikhông thu hồi được là 240.000 đồng (200 vỏ chai x 1.200 đồng/vỏ chai) Công ty Aphải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

4. Đối với hàng hoágia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giábán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa cóthuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.

Trường hợp cơsở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuếTTĐB được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

5. Đối với hàng hoásản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụnghoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làmcăn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường(nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sảnxuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hànghoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụsản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công tynước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợpcác cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế đượcxác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

6. Đối với hàng hóa bán theo phươngthức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuếbảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phươngthức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

7. Đối vớihàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyếnmại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tạithời điểm phát sinh các hoạt động này.

8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩumua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩumà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưacó thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xácđịnh cụ thể như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khaigiá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căncứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thìgiá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quảnlý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giácung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB,được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căncứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:

a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cảkinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bánvé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt độngcho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền kýquỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn,hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lạingười ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vàosố phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theoquy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịchvụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ănuống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phảichịu thuế TTĐB.

Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh gôn có tổchức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các tròchơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phảichịu thuế TTĐB.

b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, tròchơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thutừ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng chokhách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trướckhi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lạikhách hàng.

c) Đối với kinh doanh đặt cược, giálàm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-)tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh sốbán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.

d) Đối với kinh doanh vũ trường,mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thuchưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê,bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ:tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).

Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế GTGTkinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinhdoanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.

Giá tính thuế TTĐB

=

100.000.000 đồng

=

71.428.571 đồng

1 + 40%

đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làmcăn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số đượcphép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).

10. Giá tínhthuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều nàybao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ(nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốclá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quyđịnh tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Giá tính thuế được tính bằng đồng ViệtNam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh doanh thu, giá tính thuế bằng ngoạitệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo quyđịnh của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Đối với hàng hóa nhập khẩu: việc quyđổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giátính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu.

11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinhdoanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơquan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thutheo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.

12. Thời điểm xác định thuế TTĐB nhưsau:

– Đối với hàng hóa: thời điểm phátsinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặcquyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưathu được tiền.

– Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinhdoanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoáđơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểmđăng ký tờ khai hải quan.

13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hànghóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóađơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóatheo quy định của pháp luật.

Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giaohàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trườnghợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sởsản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêmvận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐBcó sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theoquy định.

Điều 6. Thuếsuất thuế TTĐB

1. Thực hiện theo quyđịnh tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 5 Nghị định số108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.

2.Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiềuloại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộpthuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ;nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từngmức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hànghóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

Chương III

HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪTHUẾ, GIẢM THUẾ

Điều 7. Hoàn thuế

Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trườnghợp sau đây:

1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:

a) Hànghoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, đượctái xuất ra nước ngoài.

b) Hànghoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB đểgiao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nướcngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện củaViệt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.

c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩutheo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoànlại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.

d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐBnhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với sốhàng xuất trả lại nước ngoài.

đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ,triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạnnhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khaibáo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quátrình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.

g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợpvề chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàngnước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xácnhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểmtra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì đượchoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.

Trường hợp được phép xuất khẩu trả lạinước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lạinước ngoài.

Trường hợp trả lại hàng cho bên nướcngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơquan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợpvới số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.

2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sảnxuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng vớisố nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủtục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhậpkhẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhậpkhẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyếttoán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sởhữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa,cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.

4. Hoàn thuế TTĐB trong các trườnghợp:

a) Hoàn thuế theo quyết định của cơquan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế màCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

c) Hoàn thuế trong trường hợp có sốtiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.

Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyềngiải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thựchiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 8. Khấutrừ thuế

1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóathuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấutrừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối vớinguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐBphải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệuđã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừhết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐBđược khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trảtrên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăngkhoáng để sản xuất xăng sinh học.

Ví dụ 11: Trong tháng 10,Tập đoàn AB nhập khẩu 5.000 lít xăng khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã nộp ởkhâu nhập khẩu là 5.000.000 đồng và mua của nhà máy lọc dầu D 3.000 lít xăngkhoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã trả là 3.300.000 đồng, thực hiện pha chế giữaxăng khoáng và Etanol để nhập kho 2.000 lít xăng E5.

Trong tháng 11, Tập đoànAB bán xăng E5 cho các Công ty con, sản lượng xuất bán là 1.000 lít.

Tỷ lệ xăng khoáng Ron 92trong xăng sinh học là 95,06%, tỷ lệ Etanol trong xăng sinh học là 4,94%).

Số thuế TTĐB được khấu trừtrong tháng 11 tính như sau :

(5.000.000 đồng +3.300.000 đồng)/8.000 lít x 95,06% x 1.000 lít = 986.247 đồng.

Tương tự trong tháng 12, Tậpđoàn AB bán xăng E5 từ nguồn pha chế của tháng 10 và tháng 11 thì số thuế TTĐBđược khấu trừ cũng căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp, đã trả của nguyên liệu xăngkhoáng nhập khẩu, mua của nhà máy lọc dầu D trong tháng 11 áp dụng cho toàn bộlượng xăng sinh học bán trong tháng 12.

2. Người nộp thuếTTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấutrừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bánra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hànghóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứngsố thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với sốthuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng,người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quyđịnh như sau:

– Đối với trường hợpnhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB vàtrường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấutrừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.

– Đối với trường hợp mua nguyên liệutrực tiếp của nhà sản xuất trong nước:

+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợpđồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất;Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu củacơ sở bán hàng).

+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuếTTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khimua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuếTTĐB; trong đó:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT)

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thựchiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộpđược xác định theo công thức sau:

Số thuế TTĐB phải nộp

=

Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ.

Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá được bán ra trong kỳ.

Trường hợp chưa xác định được chínhxác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với sốsản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tínhsố thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuốinăm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượtquá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹthuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật củasản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.

Ví dụ 12: Trong kỳ kê khaithuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:

+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuếTTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhậpkhẩu).

+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chairượu.

+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phátsinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.

+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nướcrượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.

Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:

350 triệu đồng – 150 triệu đồng = 200 triệuđồng.

Ví dụ 13: Trong kỳ kê khaithuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:

+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độA công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứbiên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).

Xem thêm: Review Bún Đậu Mắm Tôm Hàng Khay Siêu Ngon, Siêu Hấp Dẫn, Bún Đậu Mắm Tôm Hàng Khay

+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ,số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước là 120 triệu đồng.

Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp

Top 11 Địa Điểm Ăn Sáng Vũng Tàu Không Cần Phải Lo Ăn Sáng Ở Đâu
Thử Máu Biết Trai Hay Gái Ở Đâu? Để Có Kết Quả Chính Xác ? Xét Nghiệm Ở Đâu?
Tác giả

Bình luận

LarTheme