Mặt Hàng Chịu Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt, Đối Tượng Nào Không Chịu Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

BỘ TÀI CHÍNH ********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********

Số: 274-TC/TCT

Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1991

CÔNG VĂN

I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊUTHỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU

1- Tất cả các loại rượu có nồngđộ 16o etylic trở lên sản xuất theo các phương pháp dưới đây đều phải nộp thuếthuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụđặc biệt.

Đang xem: Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

– Rượu sản xuất theo phương phápchưng cất kể cả chung cất theo phương pháp cổ truyền: Cồn thô, cồn tinh chế, rượutrắng;

– Rượu sản xuất theo phương phápdùng cồn tinh chế hoặc cồn thô và hương liệu, dược liệu pha chế thành rượu mùi,rượu trắng, rượu thuốc, rượu bổ;

– Rượu sản xuất từ hoa quả lênmen: Rượu vang, nước trái cây.

2. Tất cả các loại nước uống cónồng độ dưới 16o etylíc được áp dụng thuế suất 50% như mặt hàng bia các loạiquy định tại Điều 9 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Mặt hàng rượu đã nộp thuếtiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu thông trên thị trường không phải chịuthuế tiêu thụ đặc biệt.

Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bánrượu chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sảnphẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

5. Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặcbiệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở sản phẩm cồn khi tínhthuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất pha chế rượu nếu có đủ các điều kiện:

– Sản phẩm cồn đã nộp thuế tiêuthụ đặc biệt.

– Sản phẩm cồn được dùng làmnguyên liệu để pha chế rượu.

– Có một trong những chứng từ chứngminh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sau:

+ Biên lai nộp thuế;

+ Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộpthuế hoặc hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc đã đăng ký tại cơquan thuế.

Công thức tính khấu trừ như sau:

Thuế TTĐB phải nộp ở khâu sau

=

Số lượng rượu tiêu thụ

x

Giá tính thuế đơn vị

x

Thuế suất

(Thuế TTĐB đã nộp của cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ (nếu có)

Trong đó:

*

Thuế TTĐB đã nộp của

=

Số thuế TTĐB đã nộp ở cồn tồn kho đầu kỳ

+

Số thuế TTĐB đã nộp của cồn nhập kho trong kỳ

x

Sản lượng cồn thực tế đã dùng để

cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ

Số lượng cồn nhập kho trong kỳ

+

Số lượng cồn tồn kho đầu kỳ

pha số rượu đã tiêu thụ

Để đơn giản việc khấu trừ tiềnthuế đã nộp có thể căn cứ vào thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp bình quân của 1 lítcồn và định mức tiêu hao cồn cho 1 lít rượu để tính khấu trừ, khi có quyết toánquý sẽ điều chỉnh số thuế khấu trừ theo lượng cồn thực tế sử dụng.

6. Rượu dùng để xuất khẩu khôngphải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trongnước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Bộ Tài chính xét quyết địnhkhông thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể. Các đơn vị xinmiễn thuế đối với rượu dùng để xuất khẩu phải gửi cho Bộ Tài chính hồ sơ sau:

– Công văn trình bày về miễn thuếtiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu theo hiệp định hoặc hợpđồng với nước ngoài.

– Bản sao giấy phép của BộThương nghiệp cho phép xuất khẩu rượu.

– Hợp đồng mua rượu xuất khẩu giữacơ sở sản xuất và đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩugiữa cơ sở sản xuất với đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu (trường hợp xí nghiệpuỷ thác xuất khẩu).

– Ý kiến xác nhận và đề nghị củaCục thuế địa phương. Toàn bộ hồ sơ trên gửi đến Bộ Tài chính khi chưa có sự trảlời chính thức bằng văn bản của Bộ Tài chính thì các cơ sở sản xuất vẫn phải nộpthuế tiêu thụ đặc biệt.

II-CĂN CỨ TÍNH THUẾ

thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp

=

Số lượng hàng hoá tiêu thụ

x

Giá tính thuế đơn vị

x

Thuế suất

Cách xác định các căn cứ tínhthuế như sau:

1. Số lượng hàng hoá tiêu thụ:

a) Đối với xí nghiệp quốc doanhvà cơ sở sản xuất lớn được cơ quan thuế chấp nhận sổ sách và phương pháp kếtoán:

Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồmtoàn bộ sản lượng rượu xuất kho để bán, trao đổi nguyên liệu hàng hoá, biếu tặnghoặc dùng cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.

b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ:Việc đăng ký kê khai nộp thuế và sổ sách kế toán không đáp ứng được yêu cầu củacơ quan thuế thì cơ quan thuế làm tham mưu cho ban chỉ đạo quản lý chống thấtthu về rượu ở địa phương (ở những nơi có thành lập ban chỉ đạo quản lý chống thấtthu về rượu) hoặc cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phươngnhư Uỷ ban nhân dân, công an, quản lý thị trường v.v… (ở những nơi không cóban chỉ đạo) để làm nhiệm vụ điều tra thực tế về năng lực sản xuất như: vốn,công cụ, sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng sản phẩm,giá cả thị trường tiêu thụ v.v… nhằm xác định sản lượng khoán cho từng hộ sảnxuất rượu.

Việc ấn định sản lượng khoán củatừng hộ phải lập thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và cán bộ lãnh đạocơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế và phát hành thông báo.

2. Giá tính thuế:

a) Đối với xí nghiệp quốc doanhvà cơ sản xuất lớn: nộp thuế theo hình thức kê khai:

– Giá tính thuế là giá bán thựctế tại cơ sở sản xuất được ghi trên hoá đơn bán hàng của đơn vị trong đó đã cóthuế tiêu thụ đặc biệt.

– Đối với hàng gia công, giátính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại hoặc củamặt hàng tương đương do cơ sở sản xuất bán ra. Trường hợp đơn vị gia công sảnphẩm không cùng loại hoặc khác các sản phẩm của cơ sở sản xuất thì đơn vị đưahàng gia công phải làm đơn gửi cục thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở quy địnhgiá tính thuế. Bản quy định giá tính thuế của sản phẩm gia công phải sao gửicho cục thuế nơi đơn vị sản xuất hàng gia công.

– Trường hợp cơ sở sản xuất bánhàng và chuyên chở đến kho bên mua thì trong hoá đơn bán hàng phải ghi rõ: giábán – cước vận chuyển. Giá làm cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thểhiện trên hoá đơn.

b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ vềnguyên tắc giá tính thuế là giá bán thực tế tại cơ sở sản xuất, ghi trên hoáđơn bán hàng. Trường hợp cơ sở sản xuất không có đủ điều kiện để xác định đượcgiá bán thì giá tính thuế là giá thấp hơn giá bán lẻ trên thị trường từ 7 -10%.

Việc quy định giá tính thuế mặthàng rượu do Cục thuế quy định phù hợp với tình hình của địa phương. Khi giá cảtăng giảm 20% trở lên Cục thuế phải điều chỉnh lại cho phù hợp với mặt bằng giátại địa phương.

3. Thuế suất:

– Rượu trên 40o : 65%

– Rượu 30o – 40o :60%

– Rượu từ 16o đến 30o: 55%.

Trường hợp cơ quan thuế và cơ sởsản xuất không có điều kiện xác định nồng độ từng loại rượu thì áp dụng thuế suấtloại rượu từ 30o – 40o: 60%.

III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾVÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

1. Tất cả các cơ sở sản xuất rượuđều có trách nhiệm đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.

– Các xí nghiệp quốc doanh doTrung ương, tỉnh, thành phố quản lý sản xuất rượu đăng ký nộp thuế tại cục thuếđịa phương.

– Các xí nghiệp quốc doanh quận,huyện, hợp tác xã, cơ sở tư doanh, cá thể sản xuất rượu đăng ký nộp thuế tạicác chi cục thuế hoặc nơi được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.

Sau khi nhận tờ khai đăng ký thuế.Cơ quan thuế phải:

– Cử cán bộ quản lý kiểm tra tàiliệu kê khai đăng ký đối chiếu với số liệu thực tế. Xác nhận vào tờ khai.

– Xử lý phạt các cơ sở sản xuấtkê khai không đúng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Ghi vào sổ danh bạ đối với từngcơ sở sản xuất theo thành phần kinh tế.

Xem thêm: Vé Xe Giường Nằm Vinh Đi Đà Nẵng Đi Vinh Nghệ An: Limousine, Xe Khách Giường Nằm

– Tiến hành phân loại cơ sở sảnxuất trên địa bàn phân công cán bộ quản lý thuế một cách hợp lý.

2. Thủ tục nộp thuế và vận chuyểnhàng hoá:

– Cơ sở sản xuất rượu nộp thuếtiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, xuất hàng ra trao đổi, tiêu dùng sinh hoạt nộibộ. Đối với hàng gia công: cơ sở nhận làm gia công nộp thuế khi trả hàng chođơn vị đưa gia công, do vậy đơn vị đưa gia công phải thanh toán với cơ sở nhậngia công tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi nhận hàng.

a) Thủ tục nộp thuế tiêu thụ đặcbiệt đối với xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất lớn:

Đối với cơ sở sản xuất lớn, cónhiều sản phẩm tiêu thụ thường xuyên, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở phải tiếnhành nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công hàng ngày hoặcđịnh kỳ 3 – 5 ngày 1 lần.

Căn cứ vào doanh thu bán hàng vàsố thuế phát sinh của từng xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất rượu, Cục thuếquy định dịnh kỳ tạm nộp thuế của các cơ sở sản xuất. Việc quy định định kỳ tạmnộp thuế của các cơ sở sản xuất phải làm biên bản có sự xác nhận của kế toántrưởng, giám đốc xí nghiệp (hoặc chủ cơ sở kinh doanh) và có sự phê duyệt củacán bộ quản lý thuế.

b) Thủ tục nộp thuế đối với cơ sởsản xuất nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng:

Đối với các cơ sở sản xuất rượunộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng, thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp theođịnh kỳ 10 ngày, 20 ngày hoặc cả tháng. Định kỳ nộp do cơ quan thuế trực tiếpquản lý thu thuế quy định cụ thể cho từng cơ sở.

Đối với các địa phương cơ sở sảnxuất rượu không nhiều, lẻ tẻ, sản lượng ít, việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt dochi cục thuế có thể uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân xã thu hộ sau khi cơ quan thuếđã làm đầy đủ các thủ tục về điều tra xác định sản lượng tính thuế, số thuế phảinộp, thời hạn nộp thuế cho từng hộ.

Đến định kỳ quy định nộp thuếcác hộ sản xuất căn cứ vào sản lượng khoán trong kỳ và giá tính thuế do cục thuếđịa phương công bố, thuế suất theo quy định để làm tờ khai nộp thuế gửi cho chicục thuế hoặc bộ phận được uỷ nhiệm thu thuế. Các cơ quan thu thuế kiểm tra tờkhai, và đến từng hộ sản xuất để thu thuế. Khi thu thuế phải lập biên lai theomẫu chứng từ CTT11 – Mẫu này được lập 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên giao cho ngườinộp thuế, 1 liên nộp cho cơ quan thuế.

c) Thủ tục về thuế khi vận chuyểnrượu trên đường:

Khi vận chuyển rượu trên đườngphải có một trong những giấy tờ kèm theo:

– Biên lai nộp thuế.

– Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộpthuế do cơ quan thuế cấp.

– Hoá đơn bán hàng đã đăng ký tạicơ quan thuế hoặc do Bộ Tài chính phát hành.

– Giấy chuyển vận hàng hoá chưatiêu thụ, chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp cho số hàng hoáchuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một cơ sở.

Các trường hợp vận chuyển rượutrên đường không có một trong những chứng từ trên sẽ coi như mặt hàng rượu chưanộp thuế tiêu thụ đặc biệt và phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuếkiểm tra và phát hiện.

Giấy chuyển vận được cấp khi ngườinộp thuế đã nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng lượng hàng hoá vận chuyểnphải chia làm nhiều lần. Cơ quan thuế căn cứ vào chứng từ thu thuế để cấp giấyvận chuyển cho từng lần vận chuyển theo chứng từ thống nhất của Bộ Tài chínhphát hành.

Hàng thuộc diện chịu thuế tiêuthụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, cửa hiệu buôn bán phải có giấy tờ chứngminh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như biên lai nộp thuế hoặc hoá đơn mua hàng.

IV- MIỄN GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶCBIỆT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU

Theo Điều 19 Luậtthuế tiêu thụ đặc biệt chỉ có các trường hợp cơ sở sản xuất rượu gặp khókhăn do: thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanhmới được xem xét miễn iảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi các cơ sở sản xuất rượu bịthiệt hại do thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ, cần làm đầy đủ hồ sơ theo quyđịnh dưới đây. Gửi Bộ Tài chính để xem xét quyết định mức miễn giảm:

– Văn bản xin miễn giảm thuếtiêu thụ đặc biệt trong đó nêu rõ nguyên nhân xin giảm thuế.

– Biên bản xác nhận sự thiệt hạido thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ về tài sản cố định, tài sản lưu động, vốncố định, vốn lưu động, doanh thu dự kiến nếu, không gặp tai nạn – biên bản phảicó xác nhận của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý thuế, cơ quan chủ quản hoặc Uỷban nhân dân địa phương (đối với kinh tế ngoài quốc doanh).

Hai văn bản trên phải gửi đến cơquan thuế quản lý cơ sở, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra xác nhậncó ý kiến đề xuất với Cục thuế địa phương và Tổng cục thuế về mức miễn giảm vàthời gian miễn giảm.

Toàn bộ hồ sơ trên gửi về Bộ Tàichính (Tổng cục thuế) để xem xét giải quyết. Khi chưa có ý kiến chính thức bằngvăn bản của Bộ Tài chính các cơ sở vẫn nộp thuế theo mức quy định.

V- TỔ CHỨC THU THUẾ RƯỢU

Để tăng cường việc quản lý thuthuế đối với mặt hàng rượu, các Cục thuế phải kết hợp chặt chẽ với chính quyềnđịa phương tổ chức tuyên truyền rộng khắp địa bàn về thuế tiêu thụ đặc biệt.Các Cục thuế phải đề ra các biện pháp quản lý thu thuế thích hợp với từng đốitượng nộp thuế. Cụ thể:

1. Đối với các xí nghiệp quốcdoanh:

+ Hướng dẫn các cơ sở, xí nghiệpđăng ký nộp thuế ở cơ quan thuế, đặc biệt phải chú ý các bệnh viện, cửa hàng dượcphẩm, các đơn vị quân đội, các đoàn thể, hội có sản xuất pha chế rượu.

+ Tiến hành kiểm tra định kỳ việcđăng ký nộp thuế phát hiện và xử lý các trường hợp có sản xuất rượu nhưng khôngđăng ký nộp thuế.

+ Bố trí thời gian công tác hợplý cho cán bộ quản lý thu thuế rượu có mặt ở cơ sở sản xuất để nắm kịp thời lượngrượu nhập kho thành phẩm, lượng rượu bán ra và số thuế tiêu thụ đặc biệt phátsinh từng ngày.

+ Phòng thanh tra và cán bộthanh tra ở Cục và Chi cục thuế phải tiến hành kiểm tra việc thu thuế và nộpthuế mặt hàng rượu tại cơ quan thu thuế và cơ sở sản xuất.

2. Đối với cơ sở sản xuất rượuthuộc kinh tế ngoài quốc doanh: Hiện nay kinh tế ngoài quốc doanh sản xuất mộtlượng rượu tương đối lớn, nhưng ngành thuế chưa quản lý và thu thuế đầy đủ đểthất thu lớn và đang cạnh tranh với rượu của các xí nghiệp quốc doanh.

Để quản lý chống thất thu thuếrượu, Cục thuế phải:

– Xác định địa bàn trọng điểm sảnxuất rượu của địa phương, tuỳ theo quy mô sản xuất mà đề nghị thành lập ban chỉđạo thu thuế rượu từ quận, huyện đến phường xã. Thành phần ban chỉ đạo quản lýthu thuế rượu gồm đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, cơ quanthuế là Thường trực, các ngành có liên quan là uỷ viên.

Ban chỉ đạo quản lý thu thuế rượucủa địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thi hành quản lý thu thuế rượutrên địa bàn, bao gồm:

+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ trựctiếp quản lý thu thuế rượu và các thành viên trong ban chỉ đạo về kê khai đăngký kinh doanh, về kê khai đăng ký nộp thuế, thủ tục thu nộp thuế;

+ Chỉ định cán bộ Chi cục trựctiếp thu thuế đối với những địa bàn sản xuất rượu mang tính truyền thống hoặc uỷnhiệm thu cho xã hoặc thôn đối với những địa bàn sản xuất rượu nhỏ;

+ Tổ chức điều tra nắm các nguồnnguyên vật liệu, sản lượng rượu của từng hộ – tổ chức hội nghị bình khoán sảnlượng chịu thuế – lập các biên bản khoán sản lượng, căn cứ giá tính thuế của Cụcthuế địa phương thông báo số thuế phải nộp trong từng định kỳ, địa điểm, thờigian nộp thuế.

+ Phân loại cơ sở sản xuất kinhdoanh theo bậc môn bài và phân tổ kinh doanh theo địa bàn xóm thôn, mỗi tổ bầutổ trưởng, tổ phó. Tổ trưởng có trách nhiệm nhắc nhở đôn đốc cơ sở sản xuấtkinh doanh chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ thuế;

+ Tổ chức các đội chỉ đạo kiểmtra chống thất thu thuế rượu ở địa phương và hỗ trợ ban quản lý thu thuế rượu địaphương trong việc chống lậu thuế rượu.

3. Có chính sách khuyến khíchcác địa phương thu thuế rượu đối với các cơ sở ngoài quốc doanh như:

– Trong giới hạn phần thuế để lạicho địa phương, khoán cho các phường, xã được sử dụng tiền thuế rượu để chi chongân sách xã.

– Tính 1 phần thuế thu được đểchi phí cho cán bộ xã đi làm nhiệm vụ thu thuế.

– Thực hiện chế độ khen thưởngcho những người phát hiện và truy thu được số thuế gian lậu theo Thông tư 04 củaBộ Tài chính.

Xem thêm: blossom resort đà nẵng

Trên đây là một số hướng dẫn chitiết về thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu. Trong quá trình triểnkhai thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, Tổng cục, Cục thuế báo cáo về BộTài chính nghiên cứu giải quyết.

Trang Trí Quán Nhậu Đẹp Cân Nhắc Kỹ 3 Điểm Chú Ý Sau, 9 Cách Trang Trí Quán Nhậu Đẹp
Biệt Thự Quận 2
Tác giả

Bình luận

LarTheme